Sponsored links


ADJECTIVES

 

Tính từ trong tiếng Anh gọi là Adjective.

 

Tính từ là từ dùng để chỉ tính chất, màu sắc, trạng thái,...

 

Tính từ được dùng để mô tả tính chất hay cung cấp thêm thông tin cho danh từ.

 

Để nói : Quyển sách màu đỏ  ta nói  The book is red.

 

Trong câu này nhận xét:

 

red là tính từ chỉ màu sắc.

 

Động từ chính trong câu là động từ to be. Chúng ta không thể nói The book red mà phải có mặt động từ to be. To be ở đây không cần dịch nghĩa. Nếu dịch sát nghĩa có thể dịch Quyển sách thì đẹp. Thiếu động từ không thể làm thành câu được.

 

Cũng vậy, ta không thể nói ‘The book on the table’ mà phải nói ‘The book is on the table’ (Quyển sách (thì) ở trên bàn).

 

Tính từ còn có thể đi kèm với danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.

 

Xét câu này:

 

This is a red book 

 

            (Đây là một quyển sách màu đỏ).

 

Trong câu này:

 

This đóng vai trò chủ từ

 

is là động từ chính trong câu.

 

a red book là một danh từ. Đây được gọi là một danh từ kép (Compound Noun).

 

Danh từ kép này gồm có: a là mạo từ của book, red là tính từ đi kèm để mô tả thêm về danh từ (book), book là danh từ chính.

 

Trong tiếng Anh từ bổ nghĩa cho danh từ luôn đi trước danh từ và sau mạo từ của danh từ đó. Ví dụ:

 

The red book is on the table.

 

            (Quyển sách màu đỏ ở trên bàn)

 

That's a pretty book.

 

(Đó là một quyển sách đẹp)

 

Một danh từ có thể có nhiều bổ nghĩa. Ví dụ:

 

He holds a red beautiful book.

 

            (Anh ta cầm một quyển sách đẹp màu đỏ)

 

Chữ very thường được dùng với tính từ để chỉ mức độ nhiều của tính chất. Very có nghĩa là rất.

 

Mary is very pretty. 

 

(Mary rất đẹp)

 

Computer is very wonderful.

 

(Máy tính rất tuyệt vời)

           

This, that còn được dùng như tính từ với nghĩa này, kia. Ví dụ:

 

This book is very bad.

 

(Quyển sách này rất tệ)

 

That red flower isn't beautiful

 

             (Bông hoa đỏ đó không đẹp)

 

Khi danh từ là số nhiều this, that viết thành these, those.

 

 

Vocabulary

 

nice      :đẹp, dễ thương

 

pretty    :đẹp

 

beautiful           :đẹp

 

handsome         :đẹp, bảnh trai

 

 

Cả bốn từ này trong tiếng Anh đều có nghĩa là đẹp, nhưng mức độ và đối tượng khác nhau

 

nice dùng để chỉ một vẻ đẹp có tính dễ thương

 

pretty chỉ vẻ đẹp bình dị có thể dùng để nói cái đẹp của người lẫn đồ vật

 

beautiful nói đến vẻ đẹp sắc sảo, thường được dùng cho giới nữ

 

handsome vẻ đẹp cho phái nam

 

Có nhiều cách phân loại tính từ. Ở trình độ căn bản chúng tôi tạm thời phân ra các loại như sau:

 

Tính từ chỉ tính chất (qualificative adjectives).

 

Tính từ sở hữu (possessive adjectives).

 

Tính từ chỉ số lượng (adjectives of quantity).

 

Tính từ phân biệt (distributive adjectives).

 

Tính từ nghi vấn (interrogative adjectives).

 

Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives).

 

Ngoài tính từ chỉ tính chất và tính từ sở hữu các tính từ còn lại cũng có thể làm đại từ (pronoun).

 

Vì thế những loại tính từ này sẽ được phân tích trong phần Đại từ (pronouns)

 

II. Hình thức của tính từ chỉ tính chất

 

Một từ có thể tự nó là một tính từ chỉ tính chất, ví dụ như blue, big, large... Tuy nhiên người ta cũng có thể hình thành tính từ chỉ tính chất theo các nguyên tắc sau:

 

noun + Y           : storm - stormy

 

noun + LY         : friend  - friendly

 

noun + FUL       : harm   - harmful

 

noun + LESS    : care    - careless

 

noun + EN        : wood  - wooden

 

noun + OUS      : danger            - dangerous

 

noun + ABLE    : honour            - honourable

 

noun + SOME   : trouble            - troublesome

 

noun + IC          : atom   - atomic

 

noun + ED        : talent  - talented

 

noun + LIKE      : child   - childlike

 

noun + AL         : education        - educational

 

noun + AN        : republic          - republican

 

noun + CAL       : histoty            - historical

 

noun + ISH        : child   - childish

 

III. Vị trí và tính chất bổ nghĩa của một Tính từ

 

Khi bổ nghĩa cho một danh từ, tính từ có hai vị trí đứng, và như thế có hai chức năng ngữ pháp khác nhau:

 

Tính từ đứng ngay trước danh từ mà nó bổ nghĩa. Người ta gọi trường hợp này tính từ thuộc tính (attributive adjective).

 

Henry is an honest boy.

 

He has just bought a new, powerful and very expensive car.

 

Tính từ đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa. Khi đứng sau, nó được nối với danh từ ấy bằng động từ liên kết (linking verbs). Người ta gọi trường hợp này là tính từ vị ngữ (predicative adjective).

 

That house is new.

 

She looks tired and thirsty.

 

Phần lớn các tính từ chỉ tính chất đều có thể dùng như một tính từ thuộc tính (attributive adjective) hay tính từ vị ngữ (predicative adjective).

 

That house is blue.

 

That blue house is mine.

 

Tuy nhiên có một số tính từ chỉ có thể dùng một cách mà thôi.

 

Chỉ dùng như tính từ thuộc tính (attributive adjective): former, latter, inner, outer...

 

Chỉ dùng như tính từ vị ngữ (predicative adjective): asleep, afraid, alone, alive, afloat, ashamed, content, unable....

 

IV. Phân từ (Participle) dùng như một Tính từ

 

Hiện tại phân từ (present participle) và quá khứ phân từ (past participle) đều có thể dùng như một tính từ. Khi được dùng như một tính từ nó có đầy đủ đặc tính của một tính từ như làm tính từ thuộc tính hay tính từ vị ngữ, cách thành lập thể so sánh hơn với more, thể so sánh cực cấp với most...

 

Khi dùng làm tính từ, hiện tại phân từ mang ý nghĩa chủ động (active) trong khi quá khứ phân từ mang ý nghĩa thụ động (passive). Hãy so sánh hai phân từ sau đây của động từ ‘to exciteÚ có nghĩa là "kích động, kích thích":

 

(1) Football is an exciting game.

 

(Bóng đá là một môn chơi kích động)

 

(2) The excited fans ran out in the streets.

 

(Các cổ động viên kích động chạy ra đường)

 

Trong thí dụ (1) game giữ ý nghĩa chủ động, kích thích người khác. Trong thí dụ (2) fans mang ý nghĩa bị động, bị kích thích.

 




Sponsored links